Tóm tắt Luận văn bảo vệ Thạc sĩ: Thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng cho người nhà người bệnh điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 năm 2020 và một số yếu tố liên quan.

Chịu trách nhiệm chính: Tk Dinh dưỡng. Đỗ Ánh Quyên

Cộng sự:

Tk Bán cấp tính nam. BS Lê Thị Thanh Thu

CN Dinh dưỡng. Trần Khoa

Một số hình ảnh buổi lễ bảo về Luận văn:

Chụp ảnh kỷ niệm cùng với các Thầy cô trong Hội đồng.

Tại bệnh viện, điều dưỡng được đánh giá là lực lượng chính trực tiếp chăm sóc người bệnh nói chung, tư vấn và chăm sóc dinh dưỡng nói riêng, đóng vai trò quan trọng trong quá trình hồi phục của người bệnh. Chế độ ăn uống và tình trạng dinh dưỡng của người bệnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần và phát triển rối loạn tâm thần. Mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng cho người nhà người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1 năm 2020. (2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến hoạt động tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích đối với 206 Điều dưỡng trực tiếp chăm sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Tâm thần Trung Ương 1 từ 15/3/2020 đến 31/7/2020. Kết quả: Thực trạng chung tư vấn về dinh dưỡng của Điều dưỡng viên cho thấy có 35% Điều dưỡng viên tư vấn thường xuyên về dinh dưỡng cho người nhà người bệnh và có đến 65% Điều dưỡng viên tư vấn không thường xuyên cho người nhà người bệnh. Kết luận: Có 65% điều dưỡng viên không tư vấn dinh dưỡng cho người nhà người bệnh và người bệnh. Có 88% điều dưỡng viên tư vấn cho người nhà người bệnh, sàng lọc sơ bộ về dinh dưỡng khi nhập viện. Có 45% điều dưỡng viên tư vấn cho người nhà người bệnh về dinh dưỡng trong 24h đầu nhập viện. Có 36,4% điều dưỡng viên tư vấn dinh dưỡng trong quá trình điều trị. 60,7% điều dưỡng viên tư vấn về chế độ ăn cơ bản của NB. 41% điều dưỡng viên tư vấn về dinh dưỡng và chế độ ăn theo lứa tuổi.

Từ khóa: Thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của Điều dưỡng cho người nhà, người bệnh điều trị tâm thần, Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1.

SUMMARY

SITUATION OF NUTRITIONAL CONSULTATION ACTIVITIES OF NURSING NURSES FOR THE FAMILY OF PATIENTS TREATMENT AT THE CENTRAL Psychiatric Hospital 1 year 2020 AND SOME FACILITIES RELATED FACTORS

  • In sick institute , thing nursing Okay beaten price to be force quantity main on duty next hard squirrel People sick speak general , private question and hard squirrel palace nursing speak private , closed shoulder trick mandarin important in too submit anise dress of the People disease . Che degree eat to drink and love status palace nursing of the People sick to be feebleness element mandarin important image enjoy arrive strength strong heart God and play develop tangled chaos heart god .
  • Objective: (1) Model description real status anime move private question palace nursing of the thing nursing for People home People sick thing treat internal stay in Sick institute Heart God Central Nursery 1 2020. (2) Distribution volume one number feebleness element contact mandarin arrive anime move private question palace nursing of the opposite to statue research save.
  • Methods: Study assist tissue description cut horizontal yes feces volume opposite to with 206 Articles nursing on duty next hard squirrel People sick in the department forest ready Sick institute Heart God Central Chapter 1 from March 15, 2020 to July 31, 2020.
  • Results: Real status shared private question about palace nursing of the Thing nursing tablets for see have 35% Article nursing tablets private question often through about palace nursing for People home People sick and yes up to 65% Article nursing tablets private question are not often through for People home People disease.
  • Conclusions: There are 65% things nursing tablets are not private question palace nursing for People home People sick and People disease. Have 88% the nurse advises the patient’s family, preliminary screening about nutrition upon admission. There are 45% of things nursing tablets private question for People home People sick about palace nursing in the first 24 hours import institute. There are 36.4 % articles nursing tablets private question palace nursing in too submit thing treat. 60,7 % articles _ nursing tablets private question about processing degree eat muscle copy of NB. 41% things nursing tablets private question about palace nursing and processing degree eat according to age age.
  • Keywords: Status of nutrition counseling activities of nurses for family members, patients undergoing psychiatric treatment, National Psychiatric Hospital N0

ĐẶT VẤN ĐỀ:

  • Theo quy định tại thông tư số 07/2011/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 26 tháng 01 năm 2011 về hướng dẫn công tác điều dưỡng và chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, đồng thời thông tư số 08/2011/TT-BYT hướng dẫn về công tác dinh dưỡng, tiết chế trong bệnh viện đã nêu rõ nhiệm vụ tư vấn và chăm sóc dinh dưỡng của điều dưỡng [2], [3]. Khi nhập viện, người bệnh cần được tầm soát nguy cơ dinh dưỡng, cung cấp dinh dưỡng càng sớm càng tốt, được khám tư vấn về dinh dưỡng đồng thời theo dõi đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh nội trú trong quá trình điều trị, điều trị bằng chế độ ăn bệnh lý cho người bệnh nội trú. Vì vậy hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng là một phần quan trong việc cải thiện, phòng ngừa và kiểm soát dinh dưỡng cho người bệnh tại bệnh viện [13].

– Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1 được thành lập theo Quyết định số 519/BYT-QĐ ngày 07 tháng 06 năm 1963. Là chuyên khoa đầu ngành tiếp nhận và điều trị các bệnh nhân tâm thần nặng ở tuyến dưới chuyển đến. Đối tượng chăm sóc là người bệnh tâm thần, người bệnh giảm khả năng nhận thức, luôn có nhiều hành vi nguy hiểm gây ra khó khăn trong điều trị, chăm sóc. Những gia đình có người thân bị bệnh tâm thần vừa chán nản trong chăm sóc, kinh tế kiệt quệ, lại là căn bệnh không chữa khỏi, thường phải chấp nhận chăm sóc suốt đời dẫn đến chỉ quan tâm đến chữa bệnh không còn kiên nhẫn và thiếu vật chất để quan tâm đến dinh dưỡng cho người bệnh [11]. Chế độ ăn uống và tình trạng dinh dưỡng của người bệnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần và phát triển rối loạn tâm thần [14]. Công tác điều dưỡng của Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1 luôn được đánh giá cao trong chăm sóc và hồi phục người bệnh, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào đánh giá hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng đối với người bệnh. Câu hỏi đặt ra là điều dưỡng tại Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1 đã thực hiện tư vấn dinh dưỡng cơ bản cho người nhà người bệnh như thế nào? Có những yếu tố nào đã liên quan đến tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng? Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu:

  1. Mô tả thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng cho người nhà người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1 năm 2020
  2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến hoạt động tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  1. Đối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng viên đang làm việc tại các khoa lâm sàng có người bệnh nằm điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm Thần Trung ương 1.
  2. Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng thiết kế mô tả cắt ngang có phân tích
  3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho ước tính một tỷ lệ trong quần thể và chọn mẫu thuận tiện. Tổng số diều dưỡng viên của 11 khoa lâm sàng được chọn là 206 người
  4. Phương pháp thu thập thông tin: Phỏng vấn qua bộ câu hỏi có cấu trúc được xây dựng (Phụ lục 1). Bộ câu hỏi gồm hai phần:

Phần 1: Thông tin chung về điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu

Phần 2: Thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên, gồm các câu hỏi khảo sát tình trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên với người nhà NB điều trị nội trú

  1. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được làm sạch và nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1 và sử lý số liệu bằng phần mềm thống kê STATA.

Sử dụng thống kê mô tả được dùng để mô tả các biến về sự hiểu biết của điều dưỡng viên về dinh dưỡng và thực trạng tư vấn dinh dưỡng của họ: Biến định tính gồm số lượng, tỷ lệ (%), biểu đồ tỷ lệ; biến định lượng gồm giá trị trung bình (TB) ± độ lệch chuẩn (SD).

Thống kê suy luận: Tính toán tỷ suất chênh (OR) và khoảng tin cậy (95%CI), p để phân tích yếu tố liên quan đến thực trang tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên đối với người nhà NB tại Bệnh viện.

KẾT QUẢ

Bảng 1: Đánh giá thực trạng tư vấn cho người nhà NB, sàng lọc sơ bộ về dinh dưỡng khi nhập viện của điều dưỡng viên (n=206)

Nội dung tư vấn

Tốt

Kém

SL

%

SL

%

Hướng dẫn NB hoặc người nhà NB đo chiều cao, cân nặng

204

99,0

2

1,0

Giải thích cho NB hoặc người nhà NB về tình trạng dinh dưỡng của NB khi nhập viện

182

88,3

24

11,7

Sẵn sàng trả lời những thắc mắc của người nhà NB về vấn đề dinh dưỡng

204

99,0

2

1,0

Bảng 1 cho thấy Điều dưỡng viên hướng dẫn NB hoặc người nhà NB đo chiều cao, cân nặng và sẵn sàng trả lời những thắc mắc của người nhà NB về vấn đề dinh dưỡng chiếm 99%, Tỷ lệ ĐDV giải thích cho NB hoặc người nhà NB về tình trạng dinh dưỡng của NB khi nhập viện cũng đạt 88,3%

Bảng 2. Đánh giá thực trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên trong 24h đầu nhập viện (n=206)

Nội dung tư vấn Tốt Kém
SL % SL %
Tìm hiểu từ người nhà NB thói quen ăn uống của NB 96 46,6 110 53,4
Tư vấn cho người nhà NB về tình trạng dinh dưỡng của NB 109 52,9 97 47,1
Tư vấn các chế độ ăn của Bệnh viện 177 85,9 29 14,1
Tư vấn về chi phí cho các chế độ ăn của Bệnh viện 176 85,4 30 14,6
Báo ăn cho NB phù hợp với khẩu vị của NB 153 74,3 53 25,7

85,9% ĐDV thực hiện tốt tư vấn các chế độ ăn của Bệnh viện, 85,4% ĐDV thực hiện tốt tư vấn về chi phí cho các chế độ ăn của Bệnh viện, 74,3% ĐDV thực hiện tốt báo ăn cho NB phù hợp với khẩu vị của NB.

52,9% ĐDV tư vấn tốt cho người nhà NB về tình trạng dinh dưỡng của NB, 54,6% ĐDV tìm hiểu từ người nhà NB về thói quen ăn uống của NB.

Bảng 3. Đánh giá thực trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên trong quá trình điều trị (n=206)

Tư vấn dinh dưỡng trong quá trình điều trị Tốt Kém
SL % SL %
Hướng dẫn người nhà NB các kiến thức về dinh dưỡng cần thiết cho điều trị 88 42,7 118 57,3
Tư vấn các chế dộ ăn bệnh lý 102 49,5 104 50,5
Tư vấn người nhà NB theo dõi mức ăn của NB 122 59,2 84 40,8
Hướng dẫn NB gặp cán bộ dinh dưỡng nếu có nhu cầu tìm hiểu kỹ hơn về các chế độ ăn của NB 165 80,1 41 19,9
Quan tâm hỏi han kỹ càng, thân thiện với NB về suất ăn hàng ngày 193 93,7 13 6,3
Phản hổi với Khoa dinh dưỡng ngay khi thấy NB có ý kiến về suất ăn 190 92,2 16 7,8
Hướng dẫn NB tham khảo sách dinh dưỡng của Bệnh viện và các tranh ảnh về dinh dưỡng tại khoa 129 62,6 77 37,4
  Định kỳ kiểm tra cân nặng của NB nhằm điều chỉnh chế độ ăn cho phù hợp 131 63,6 75 36,4
  • Tỷ lệ ĐDV hướng dẫn người nhà NB các kiến thức về dinh dưỡng cần thiết cho điều trị tốt chiếm 42,7% và kém là 57,3%.
  • Tỷ lệ ĐDV tư vấn các chế độ ăn bệnh lý đạt tốt chiếm 49,5% và kém là 50,5%.
  • Tỷ lệ ĐDV tư vấn người nhà NB theo dõi mức ăn của NB đạt tốt chiếm 59,2% và kém là 40,8%.
  • Tỷ lệ ĐDV hướng dẫn NB gặp cán bộ dinh dưỡng nếu có nhu cầu tìm hiểu kỹ hơn về các chế độ ăn của NB ở mức tốt chiếm 80,1% và kém chỉ có 19,9%.
  • Tỷ lệ ĐDV quan tâm hỏi han kỹ càng, thân thiện với NB về suất ăn hàng ngày ở mức tốt chiếm 93,7% và kém chỉ chiếm 6,3%.
  • Tỷ lệ ĐDV phản hổi với Khoa dinh dưỡng ngay khi thấy NB có ý kiến về suất ăn tốt chiếm 92,2% và kém chỉ chiếm 7,8%.
  • Tỷ lệ ĐDV hướng dẫn NB tham khảo sách dinh dưỡng của Bệnh viện và các tranh ảnh về dinh dưỡng tại khoa đạt tốt chiếm 62,6% và kém là 37,4%.
  • Tỷ lệ ĐDV định kỳ kiểm tra cân nặng của NB nhằm điều chỉnh chế độ ăn cho phù hợp đạt tốt chiếm 63,6% và kém là 36.4%.

Bảng 4. Đánh giá tư vấn của điều dưỡng viên về chế độ ăn cơ bản của người bệnh (n=206).

Tư vấn về chế độ ăn cơ bản của NB Tốt Kém
SL % SL %
Tư vấn nhóm tuổi chịu tác động về dinh dưỡng 125 60,7 81 39,3
Tư vấn chế độ ăn cho một số bệnh cơ bản (trầm cảm, cao huyết áp, tiểu đường, thận, viêm gan) 138 67,0 68 33,0
Tư vấn những nguy cơ gây ra các vấn đề về dinh dưỡng của NB tâm thần 131 63,6 75 36,4

Tỷ lệ ĐDV tư vấn nhóm tuổi chịu tác động về dinh dưỡng ở mức tốt chiếm 60,7% và kém là 39,3%.

Tỷ lệ ĐDV tư vấn chế độ ăn cho một số bệnh cơ bản (trầm cảm, cao huyết áp, tiểu đường, thận, viêm gan) ở mức tốt chiếm 67% và mức kém là 33%.

Tỷ lệ ĐDV tư vấn những nguy cơ gây ra các vấn đề về dinh dưỡng của NB tâm thần mức tốt chiếm 63,6% và kém là 36,4%.

Bảng 5. Đánh giá tư vấn của điều dưỡng về dinh dưỡng và chế độ ăn theo lứa tuổi (n=204).

Tư vấn về dinh dưỡng và chế độ ăn theo lứa tuổi Tốt Kém
SL % SL %
Điều dưỡng tư vấn về dinh dưỡng của NB theo lứa tuổi 117 56,8 89 43,2
Tư vấn số bữa ăn trong ngày cho NB mà điều dưỡng trực tiếp chăm sóc 146 70,9 60 29,1
Điều dưỡng tư vấn thường xuyên thông tin dinh dưỡng mới nhất cho người nhà NB 87 42,2 119 57,8
  • Đánh giá tư vấn của điều dưỡng về dinh dưỡng và chế độ ăn theo lứa tuổi có sự chênh lệch rõ ràng về mức độ. Tỷ lệ ĐDV tư vấn số bữa ăn trong ngày cho NB mà ĐDV trực tiếp chăm sóc là tốt chiếm 70,9%, mức độ tốt giảm xuống còn 56,8% ở tiểu mục tư vấn về dinh dưỡng của NB theo lứa tuổi và tư vấn thường xuyên thông tin dinh dưỡng mới nhất cho người nhà NB là kém với tỷ lệ 57,8%.

Một số yếu tố liên quan đến thực trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng

Bảng 6. Mối liên quan giữa tuổi với thực trạng tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu (n=206)

Tuổi Tư vấn dinh dưỡng

OR

(95%CI)

p
Tốt Không tốt
≤ 34 tuổi

14

(20,0)

56

(80,0)

1 1
35 – 44 tuổi

43

(45,3)

52

(54,7)

3,3

(1,5 – 7,3)

<0,001
≥ 45 tuổi

15

(36,6)

26

(63,4)

2,3

(0,8 – 5,98)

0,05
  • Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tuổi và thực trạng tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu (p<0,001). Đối tượng nghiên cứu có tuổi từ 35 – 44 có khả năng tư vấn dinh dưỡng tốt cao hơn 3,3 lần những đối tượng từ 34 tuổi trở xuống.

Bảng 7. Mối liên quan giữa giới tính với thực trạng tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu (n=206) 

Giới Tư vấn dinh dưỡng

OR

(95%CI)

p
Tốt Không tốt
Nữ

53

(40,5)

78

(59,5)

2,0

(1,02 – 3,9)

0,028
Nam

19

(25,3)

56

(74,7)

  • Nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa yếu tố giới tính với thực trạng tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nữ có khả năng tư vấn dinh dưỡng tốt cao hơn 2 lần đối tượng nam. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Bảng 8. Mối liên quan giữa học vấn với thực trạng tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu (n=206) 

Học vấn Tư vấn dinh dưỡng

OR

(95%CI)

p
Tốt Không tốt
Đại học trở lên

51

(81,0)

12

(19,0)

24,6

(10,6 – 58,6)

<0,001
TC/CĐ

21

(14,7)

122

(85,3)

 

  • Nghiên cứu thấy có mối liên quan giữa học vấn với thực trạng tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu (p < 0,001). Đối tượng có trình độ đại học trở lên có khả năng tư vấn dinh dưỡng tốt cao hơn 24,6 lần đối tượng có trình độ cao đẳng và trung cấp.

Bảng 9. Mối liên quan giữa thâm niên công tác với thực trạng tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu (n=206)

Thâm niên Tư vấn dinh dưỡng

OR

(95%CI)

p
Tốt Không tốt
> 10 năm

55

(42,0)

76

(58,0)

2,4

(1,2 – 5,0)

<0,01
≤ 10 năm

17

(22,7)

58

(77,3)

  • Nghiên cứu thấy có mối liên quan giữa thâm niên công tác và thực trạng tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu có thâm niên công tác > 10 năm có khả năng tư vấn dinh dưỡng tốt cao hơn 2,4 lần so với đối tượng có thâm niên công tác ≤ 10 năm. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p< 0,001.

Bảng 10. Mối liên quan giữa vị trí công tác với thực trạng tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu (n=206)

Vị trí Tư vấn dinh dưỡng

OR

(95%CI)

p
Tốt Không tốt
Điều dưỡng  trưởng

11

(100,0)

0

(0,0)

<0,001
Điều dưỡng

61

(31,3)

134

(68,7)

  • Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa vị trí công tác với thực trạng tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu (p<0,001). Toàn bộ điều dưỡng ở vị trí điều dưỡng trưởng đều tư vấn dinh dưỡng tốt (100%), trong khi đó chỉ có 31,3% điều dưỡng thường tư vấn tốt.

Bảng 11. Mối liên quan giữa kiến thức dinh dưỡng được học với thực trạng tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu (n=206)

Kiến thức Tư vấn dinh dưỡng

OR

(95%CI)

p
Tốt Không tốt
Không nhớ

2

(8,7)

21

(91,3)

1 1
Nắm vững

7

(58,3)

5

(41,7)

14,7

(1,8 – 168,9)

0,003*
Cơ bản

63

(36,8)

108

(63,2)

6,1

(1,4 – 55,2)

0,008*
  • Có mối liên quan giữa kiến thức dinh dưỡng được học với thực trạng tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu (p=0,003). Những điều dưỡng nắm vững kiến thức tư vấn dinh dưỡng có khả năng tư vấn cao hơn 14,7 lần những điều dưỡng không nhớ kiến thức về dinh dưỡng; những điều dưỡng nắm kiến thức cơ bản có khẳ năng tư vấn tốt cao hơn 6,1 lần những điều dưỡng không nhớ kiến thức.

Bảng 12. Mối liên quan giữa số buổi trực với thực trạng tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu (n=206)

Số buổi trực/tháng Tư vấn dinh dưỡng

OR

(95%CI)

p
Tốt Chưa tốt
Dưới 5 buổi

26

(47,3)

29

(52,7)

2,0

(1,08 – 3,8)

0,02
Từ 5 buổi trở lên

46

(30,5)

105

(69,5)

  • Có mối liên quan giữa số buổi trực với thực trạng tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu. Những điều dưỡng có số buổi trực từ 5 buổi trở lên có khả năng tư vấn dinh dưỡng tốt cao hơn 2,0 lần so với số điều dưỡng có số buổi trực dưới 5 buổi.

BÀN LUẬN

  • Mặc dù hoạt động tư vấn dinh dưỡng rất cần sự phối hợp giữa các khoa lâm sàng và khoa dinh dưỡng. Tuy nhiên thực tế trong bệnh viện cán bộ dinh dưỡng rất ít không đủ để hoạt động tư vấn dinh dưỡng được thường xuyên, khoa dinh dưỡng mới chỉ chú trọng vào nuôi ăn chứ chưa thể chú trọng vào dinh dưỡng cho từng người bệnh như thế nào là phù hợp. Do vậy để đánh giá thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng tại bệnh viện chúng tôi lựa chọn nhóm đối tượng để đánh giá là các điều dưỡng viên tại các khoa lâm sàng. Họ là nhóm đối tượng chăm sóc người bệnh cả về thuốc và dinh dưỡng hàng ngày, thường xuyên. Hoạt động tư vấn của họ với đối tượng là người nhà người bệnh do đặc thù bệnh nên người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi là những người mất năng lực hành vi, không kiểm soát về tinh thần…do vậy tư vấn đối với người bệnh là một hoạt động không thực hiện được.

1.Thực trạng sàng lọc sơ bộ về dinh dưỡng cho người bệnh khi nhập viện

Đánh giá hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng cho người nhà người bệnh khi người bệnh nhập viện , kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các hoạt động kiểm tra cân nặng, tư vấn dinh dưỡng sàng lọc sơ bộ đã được các điều dưỡng thực hiện tương đối tốt, hầu hết (99%) điều dưỡng viên đã hướng dẫn cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh đo chiều cao cân nặng khi vào viện, 88,3% điều dưỡng viên giải thích cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh về tình trạng dinh dưỡng của người bệnh khi nhập viện và 99% điều dưỡng viên sẵn sàng trả lời những thắc mắc của người nhà người bệnh về vấn đề dinh dưỡng.

Điều này có thể thấy khi người bệnh vào viện đã luôn được quan tâm đến vấn đề dinh dưỡng của họ, bởi người bệnh tâm thần thường bị sa sút trí lực và thể lực dễ nhận thấy và quan sát thấy. Nếu không kịp thời tư vấn sẽ dẫn đến khó khăn trong điều trị cho người bệnh.

2.Thực trạng tư vấn dinh dưỡng trong 24h đầu khi người bệnh vào viện

Trong 24h đầu người bệnh nhập viện thì có 85,9% điều dưỡng viên đã tư vấn các chế độ ăn của bệnh viện, 85,4% điều dưỡng viên đã tư vấn về chi phí cho các chế độ ăn của bệnh viện và 74% điều dưỡng viên báo ăn cho người bệnh phù hợp với khẩu vị của người bệnh. Kết quả nghiên cứu này là phù hợp với thực tế tại bệnh viện Tâm thần Trung ương 1, đa số người bệnh ăn tại viện do điều kiện kinh tế khó khăn, ít có người nhà chăm sóc, bệnh viện chăm sóc là chủ yếu, bệnh tâm thần được nhà nước chi trả một phần chi phí ăn uống thông qua khoa dinh dưỡng của bệnh viện. Do vậy điều dưỡng phải tư vấn ngay cho người nhà người bệnh về các chế độ ăn của họ.

Tuy nhiên cũng trong nghiên cứu của chúng tôi thì chỉ có 52,9% điều dưỡng viên tư vấn cho người bệnh về tình trạng dinh dưỡng của họ và 46,6% điều dưỡng viên tìm hiểu từ người nhà người bệnh thói quen ăn uống của người bệnh bởi người nhà người bệnh tâm thần thường không bao giờ biết hoặc ít quan tâm đến thói quen của người bệnh, người bệnh cũng không biết để mà nói dẫn đến điều dưỡng không thực hiện việc tìm hiểu thói quen ăn uống của người bệnh.

  1. Thực trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng trong quá trình điều trị

Đánh giá hoạt động tư vấn dinh dưỡng trong quá trình điều trị tại các khoa lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả điều dưỡng viên hướng dẫn người nhà người bệnh các kiến thức về dinh dưỡng cần thiết cho điều trị đã được thực hiện nhưng thực hiện ở mức độ không thường xuyên (chiếm 42,7%), thấp hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân (2019) với tỷ lệ điều dưỡng viên hướng dẫn, tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh rất cao (84,5%) [12]. Tỷ lệ điều dưỡng tư vấn dinh dưỡng thấp trong nghiên cứu của chúng tôi được giải thích là người bệnh tâm thần ít có người nhà đi kèm và chăm sóc so với các bệnh nội ngoại khoa khác, vì vậy việc chăm sóc người bệnh nói chung và chăm sóc dinh dưỡng nói riêng chủ yếu là do điều dưỡng viên, nên hình thành thói quen điều dưỡng tự làm hoặc tự hiểu chứ không thường xuyên tư vấn kiến thức về dinh dưỡng.

  1. Đánh giá tư vấn của điều dưỡng viên về chế độ ăn cơ bản của người bệnh

Tỷ lệ điều dưỡng tư vấn nhóm tuổi chịu tác động về dinh dưỡng trong nghiên cứu của chúng tôi là 60,7%. Tỷ lệ này là một khích lệ cho sự cố gắng của điều dưỡng tại bệnh viện bởi nhóm tuổi chịu tác động về dinh dưỡng chủ yếu là trẻ em và người già nhưng bệnh viện chỉ có 2 khoa là khoa tâm thần nhi và khoa người cao tuổi thì lượt bệnh nhân chiếm không cao dẫn đến điều dưỡng các khoa khác ít gặp nên sẽ không thường xuyên thực hiện tư vấn trừ những điều dưỡng có kiến thức dinh dưỡng vững. Tỷ lệ điều dưỡng tư vấn chế độ ăn một số bệnh cơ bản (trầm cảm, cao huyết áp, tiểu đường, thận, viêm gan) trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 67%. Tỷ lệ điều dưỡng tư vấn những nguy cơ gây ra các vấn đề về dinh dưỡng của người bệnh tâm thần chiếm 63,6%.

  1. Đánh giá tư vấn của điều dưỡng về dinh dưỡng và chế độ ăn theo lứa tuổi

Tỷ lệ điều dưỡng tư vấn về dinh dưỡng của người bệnh theo lứa tuổi trong nghiên cứu của tôi chiếm 56,8%. Tỷ lệ này là chưa cao vì theo họ tài liệu hướng dẫn về dinh dưỡng không nhiều, các lứa tuổi lại có chế độ ăn khác nhau do vậy khó có thể nhớ hết, ngay kể cả chuyên khoa dinh dưỡng chưa hẳn lúc nào cũng nhớ chính xác. Do vậy họ không đủ tự tin để tư vấn cho người bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ điều dưỡng tư vấn số bữa ăn trong ngày cho người bệnh mà điều dưỡng trực tiếp chăm sóc là 70,9%.

KẾT LUẬN

– Có 65% điều dưỡng viên không tư vấn dinh dưỡng cho người nhà người bệnh và người bệnh.

– Có 88% điều dưỡng viên tư vấn cho người nhà người bệnh, sàng lọc sơ bộ về dinh dưỡng khi nhập viện.

– Có 45% điều dưỡng viên tư vấn cho người nhà người bệnh về dinh dưỡng trong 24h đầu nhập viện.

– Có 36,4% điều dưỡng viên tư vấn dinh dưỡng trong quá trình điều trị.

– 60,7% điều dưỡng viên tư vấn về chế độ ăn cơ bản của NB.

– 41% điều dưỡng viên tư vấn về dinh dưỡng và chế độ ăn theo lứa tuổi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ Y tế (2015), Công văn Số: 1334/KCB-QLCL về việc hướng dẫn kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện, Hà Nội.
  2. Bộ Y tế (2011), Thông tư số: 07/2011/TT-BYT hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, chủ biên, Hà Nội.
  3. Bộ Y tế (2011), Thông tư số: 08/2011/TT-BYT hướng dẫn về công tác dinh dưỡng, tiết chế trong các bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh
  4. Vũ Hương Giang, Sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú về chăm sóc điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Tim Hà Nội năm 2018, Trường Đại học Y Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Quản lý bệnh viện.
  5. Phạm Văn Khôi – 2011 – Thực hành tư vấn dinh dưỡng, nuôi dưỡng và tình trạng dinh dưỡng của NB đái tháo đường tại Bệnh viện Bạch Mai
  6. Nguyễn Thị Hiền – dinh dưỡng và sức khỏe – Bệnh viện Bạch Mai dinh dưỡng khoa Y học cổ truyền
  7. Đỗ Thị Lan (2015), Đánh giá nhu cầu khám, tư vấn dinh dưỡng và cung cấp suất ăn điều trị cho người bệnh tại bệnh viện đại học Y Hà Nội, Luận văn cử nhân y tế công cộng, ĐH Y Hà Nội.
  8. Nguyễn Thị Lâm (2016). Vai trò của dinh dưỡng điều trị và các giải pháp cải thiện công tác chăm sóc dinh dưỡng trong Bệnh viện. Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm, 12 trang 1-3
  9. Bộ y tế Bệnh viện Bạch Mai – Tư vấn dinh dưỡng cho người trưởng thành – Nhà xuất bản y học 2013
  10. Nguyễn Hồng Trường, Nguyễn Đỗ Huy Viện Dinh Dưỡng, “Hiểu biết của cán bộ y tế về dinh dưỡng và chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh trong bệnh viện năm 2012 – Y học thực hành (873) – số 6/2013
  11. Bệnh viện tâm thần trung ương 1 (2018)- Kỷ yếu 55 năm xây dựng và phát triển
  12. Nguyễn Thị Hồng Vân, Lê Văn Hợi – Tạp chí Khoa học Điều dưỡng – Tập 02-số 03 – 22/10/2019 – Bệnh viện Phổi Trung Ương
  13. “Joint Collection Development policy: Human Nutrition and Food”. US National Library of Medicine. Ngày 27/2/1998.

 

Bài viết cùng chủ đề: