Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1.

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1. Phương pháp: Mô tả cắt ngang thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn sâu các cán bộ, nhân viên trực tiếp sử dụng tài sản công tại các khoa/phòng của Bệnh viện. Kết quả: Tỷ lệ cán bộ, nhân viên rất hiểu biết và có hiểu biết về quản lý, sử dụng tài sản công là 3,5% và 53,5%; tỷ lệ cán bộ, nhân viên chưa hiểu biết về quản lý, sử dụng tài sản công là 43%. Kết luận: Hai giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công tại Bệnh viện là: Thiết kế biểu mẫu cải tiến về quản lý tài sản công và biểu mẫu biên bản bàn giao tài sản phù hợp với yêu cầu quản lý tài sản công hiện nay. Đề xuất mở các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến quy chế quản lý, sử dụng tài sản công, các thông báo liên quan đến tài sản công.

Từ khoá: Tài sản công, sử dụng tài sản công, Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tài sản công là nguồn lực quan trọng, phạm vi rộng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của mỗi quốc gia [1], do Nhà nước là chủ sở hữu, giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy Nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng.

Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 là Bệnh viện chuyên khoa Tâm thần đầu ngành của cả nước, Bệnh viện căn cứ vào các quy định của pháp luật mới nhất ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công từ tháng 12/2023, quy chế đã bao quát từ khâu đầu tư, mua sắm đến quá trình quản lý, sử dụng và thanh lý tài sản [2]. Hiện nay tại Bệnh viện, khâu lập kế hoạch mua sắm tài sản công đã được chú trọng, sát với nhu cầu thực tế, đúng theo quy định; công tác quản lý, sử dụng tài sản công đã dần đi vào nề nếp. Mặc dù Bệnh viện đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại: Cơ sở dữ liệu về tài sản công chưa đầy đủ các thông tin chi tiết về tài sản, chưa cập nhật kịp thời, chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý tài sản công của Nhà nước hiện nay. Trong nước đã có nhiều nghiên cứu về công tác quản lý, sử dụng tài sản công, tuy nhiên tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 chưa có tác giả nào đề cập nghiên cứu về quản lý, sử dụng tài sản công. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện để khảo sát sự hiểu biết của cán bộ, nhân viên Bệnh viện về quản lý, sử dụng tài sản công và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu:

Cán bộ, nhân viên trực tiếp sử dụng tài sản công tại các khoa/phòng của Bệnh viện.

* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2024 đến tháng 10/2025.

* Địa điểm nghiên cứu: tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

* Thiết kế nghiên cứu:

Phương pháp mô tả cắt ngang thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn sâu các cán bộ nhân viên trực tiếp sử dụng tài sản công tại các khoa/phòng của Bệnh viện.

* Mẫu nghiên cứu:

Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:

Cỡ mẫu được tính theo công thức tính cỡ mẫu trong quần thể:

n = N
1 + N(e)2

Trong đó:

n: số đơn vị mẫu (cỡ mẫu)

N: tổng số các đơn vị của tổng thể chung

e: sai số cho phép (%)

Theo số liệu phòng Tổ chức cán bộ: tổng số cán bộ viên chức, người lao động đang làm việc tại Bệnh viện năm 2023 là 631 người, sai số cho phép là 10%, vậy cỡ mẫu được chọn là 86 người. Số cán bộ được lựa chọn để phỏng vấn là 86 người.

2.3. Bộ công cụ nghiên cứu và kĩ thuật thu thập số liệu

* Bộ công cụ nghiên cứu: Bộ câu hỏi phỏng vấn.

* Kĩ thuật thu thập số liệu: Hỏi phỏng vấn cán bộ, nhân viên Bệnh viện theo bộ câu hỏi gồm 10 câu hỏi (2 câu về cách sử dụng điều hoà nhiệt độ, tivi; 2 câu về cách xử lý tình huống khi tài sản bị hỏng hoặc mất mát; 1 câu về các trường hợp cần thu hồi tài sản; 2 câu về cách sử dụng máy thiết bị y tế; 1 câu về các tài sản phòng Hành chính quản trị quản lý; 2 câu về trách nhiệm của các đơn vị khoa/phòng và cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản).

– Cách tính điểm: Mỗi ý trả lời đúng sẽ được tính 01 điểm, ý trả lời sai tính 0 điểm.

Bảng 2.1: Bảng tính điểm câu hỏi phỏng vấn

Câu hỏi Ý trả lời đúng (01 điểm) Ý trả lời sai (0 điểm) Ghi chú
Câu 1 3 1,2 Căn cứ dựa trên bảng hướng dẫn sử dụng điều hoà nhiệt độ, bình nóng lạnh, tivi của phòng Hành chính quản trị ngày 30/6/2023 [3]
Câu 2 1 2,3,4
Câu 3 1 2,3,4 Căn cứ dựa trên Quy chế quản lý và sử dụng Tài sản công tại Bệnh viện Tâm thần TW1 ban hành theo Quyết định số 767/QĐ-BV ngày 06/12/2023 [2]
Câu 4 2 1,3,4
Câu 5 4 1,2,3,5
Câu 6 3 1,2,4 Căn cứ theo nội quy sử dụng máy y tế của Bệnh viện ngày 01/01/2024 [4]
Câu 7 2 1,3,4
Câu 8 3 1,2,4 Căn cứ dựa trên Quy chế quản lý và sử dụng Tài sản công tại Bệnh viện Tâm thần TW1 ban hành theo Quyết định số 767/QĐ-BV ngày 06/12/2023 [2]
Câu 9 5 1,2,3,4
Câu 10 4 1,2,3,5

Tổng điểm: 10 điểm

+ Dưới 5 điểm: Chưa hiểu biết.

+ Từ 5 đến 7 điểm: Có hiểu biết.

+ Trên 7 điểm: Rất hiểu biết.

2.4. Phân tích và xử lý số liệu

Đề tài sử dụng phần mềm excel để phân tích số liệu.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Khảo sát quản lý, sử dụng tài sản công

Trong số 86 cán bộ, nhân viên Bệnh viện tham gia phỏng vấn có 13 nam (chiếm 15%), 73 nữ (chiếm 85%). Như vậy số cán bộ nữ nhiều gấp 5,6 lần số cán bộ nam, phản ánh tình trạng chung tại Bệnh viện là số cán bộ nữ nhiều hơn nam.

Bảng 3.1: Bảng phân loại kết quả khảo sát quản lý, sử dụng tài sản công theo tuổi

STT          Tuổi 

Mức độ

hiểu biết

18-29 tuổi 30-39 tuổi 40-49 tuổi ≥ 50 tuổi Tổng
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
1 Chưa hiểu biết 0 0 15 35,7 15 53,6 7 63,6 37 43
2 Có hiểu biết 4 80 25 59,5 13 46,4 4 36,4 46 53,5
3 Rất hiểu biết 1 20 2 4,8 0 0 0 0 3 3,5
  Tổng 5 100 42 100 28 100 11 100 86 100

Số người độ tuổi 30 – 39 tuổi chiếm số lượng nhiều nhất trong 86 người tham gia phỏng vấn (42 người). Nhóm tuổi 18-29 tuổi có số người rất hiểu biết và có hiểu biết chiếm tỷ lệ nhiều nhất (80% và 20%, tổng là 100%); nhóm 30-39 tuổi có số người rất hiểu biết và có hiểu biết chiếm tỷ lệ nhiều thứ hai (4,8% và 59,5%: tổng 64,3%); nhóm 40-49 tuổi có số người có hiểu biết chiếm tỷ lệ nhiều thứ ba (46,4%); nhóm trên 50 tuổi có tỷ lệ số người có hiểu biết ít nhất (36,4%). Tổng cộng trong 86 người tham gia phỏng vấn có tỷ lệ số người rất hiểu biết, có hiểu biết, chưa hiểu biết lần lượt là 3,5%; 53,5%; 43%. Như vậy số người rất hiểu biết và có hiểu biết chiếm tỷ lệ trên trung bình, chưa cao (57%); số người chưa hiểu biết còn chiếm tỷ lệ nhiều (43%). Tỷ lệ số người rất hiểu biết và có hiểu biết giảm khi nhóm tuổi tăng dần, điều này được giải thích bởi những người trẻ tuổi tiếp cận, cập nhật các thông tin hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản công nhanh hơn.

Bảng 3.2: Bảng phân loại kết quả khảo sát quản lý, sử dụng tài sản công theo trình độ học vấn

STT    Trình độ 

    học vấn

Mức độ

hiểu biết

Cao đẳng, trung cấp Đại học Sau đại học Khác Tổng
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
1 Chưa hiểu biết 13 54,2 14 40 7 30,4 3 75 37 43
2 Có hiểu biết 11 45,8 20 57,1

14

60,9 1 25 46 53,5
3 Rất hiểu biết 0 0 1 2,9 2 8,7 0 0 3 3,5
  Tổng 24 100 35 100 23 100 4 100 86 100

Số người có trình độ đại học chiếm số lượng nhiều nhất (35 người) trong 86 người tham gia phỏng vấn. Nhóm có trình độ sau đại học có số người rất hiểu biết và có hiểu biết chiếm tỷ lệ nhiều nhất (8,7% và 60,9%, tổng là 69,6%); nhóm có trình độ đại học có số người rất hiểu biết và có hiểu biết chiếm tỷ lệ nhiều thứ hai (2,9% và 57,1%, tổng là 60%); nhóm có trình độ cao đẳng, trung cấp có số người có hiểu biết chiếm tỷ lệ nhiều thứ ba (45,8%); nhóm có trình độ khác có số người có hiểu biết chiếm tỷ lệ thấp nhất (25%). Như vậy, tỷ lệ số người rất hiểu biết và có hiểu biết tăng khi trình độ của người được phỏng vấn tăng.

Bảng 3.3: Bảng phân loại kết quả khảo sát quản lý, sử dụng tài sản công theo thời gian công tác

STT

            Thời gian

            công tác   

Mức độ

hiểu biết

1-10 năm

10-20 năm

Trên 20 năm

Tổng

Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)

1

Chưa hiểu biết 9 32,1 14 45,1 14 51,9 37 43

2

Có hiểu biết 18 64,3 15 48,4 13 48,1 46 53,5

3

Rất hiểu biết 1 3,6 2 6,5 0 0 3 3,5
  Tổng 28 100 31 100 27 100 86 100

Số người có thời gian công tác từ 10-20 năm chiếm số lượng nhiều nhất (31 người). Nhóm có thời gian công tác 1-10 năm có số người rất hiểu biết và có hiểu biết chiếm tỷ lệ nhiều nhất (3,6% và 64,3%; tổng: 67,9%); nhóm có thời gian công tác từ 10-20 năm có số người rất hiểu biết và có hiểu biết chiếm tỷ lệ nhiều thứ hai (6,5% và 48,4%, tổng 54,9%); nhóm có thời gian công tác trên 20 năm có số người có hiểu biết ít nhất (48,1%). Điều này có thể được giải thích bởi những người có thời gian công tác ít hơn thường là những người trẻ tuổi hơn, những người trẻ thích nghi và tiếp cận nhanh hơn với các thông tin hướng dẫn mới về quản lý, sử dụng tài sản công nhanh hơn.  

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công

* Thiết kế biểu mẫu cải tiến quản lý tài sản công thông qua phần mềm excel:

Để cơ sở dữ liệu về tài sản công đầy đủ các thông tin chi tiết về tài sản và phù hợp với yêu cầu cập nhật thông tin tài sản lên phần mềm quản lý tài sản công quốc gia, chúng tôi đưa ra các biểu mẫu quản lý tài sản công sau:

 Bảng 3.4: Biểu mẫu quản lý tài sản là nhà, đất

STT

Tên tài sản

Đơn vị tính

Năm đưa vào sử dụng

Diện tích

(m2)

Nguyên giá (đồng)

Tình trạng tài sản

Sửa chữa lớn/ghi chú

1 Đất        
1.1 Đất trụ sở làm việc        
Địa chỉ  …   (Diện tích)      
1.2 Đất công trình sự nghiệp        
Địa chỉ  …   (Diện tích)      
2 Nhà Cái          
2.1 Nhà cấp II Cái
Ngôi … (Tổng diện tích sàn xây dựng)
2.2 Nhà cấp III Cái
Ngôi … (Tổng diện tích sàn xây dựng)
2.3 Nhà cấp IV Cái
Ngôi … (Tổng diện tích sàn xây dựng)
3 Vật kiến trúc Cái
3.1 Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân thể thao, bể bơi Cái
Tài sản … (Diện tích)
3.2 Giếng khoan, giếng đào, tường rào Cái
Tài sản … (Diện tích)
3.3 Vật kiến trúc khác Cái
Tài sản … (Diện tích)

Biểu mẫu quản lý tài sản là nhà, đất gồm 8 cột: Số thứ tự, tên tài sản, đơn vị tính, năm đưa vào sử dụng, diện tích, nguyên giá, tình trạng tài sản, sửa chữa lớn/ ghi chú; 3 mục (đất, nhà, vật kiến trúc). Biểu mẫu mới bổ sung thêm cột “nguyên giá, tình trạng tài sản, sửa chữa lớn/ghi chú” so với biểu mẫu trước đây giúp việc quản lý chi tiết, hiệu quả hơn, việc theo dõi các lần sửa chữa lớn phục vụ tốt hơn cho công tác bảo trì, bảo dưỡng.

Bảng 3.5: Biểu mẫu quản lý tài sản là phương tiện đi lại

STT Tên tài sản Đvt Nhãn hiệu Nước sản xuất Năm sản xuất Số máy Số khung Màu sơn Năm sử dụng Nguyên giá (đồng) Niên hạn sử dụng Tình trạng tài sản Ghi chú
1 Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh
1.1 Xe 4-5 chỗ cái                      
  Xe BKS… cái                      
1.2 Xe 6-8 chỗ cái                      
  Xe BKS… cái                      
2 Xe ô tô phục vụ công tác chung
2.1 Xe 4-5 chỗ cái
Xe BKS… cái
2.2 Xe 6-8 chỗ cái
Xe BKS… cái
2.3 Xe 9-12 chỗ cái
Xe BKS… cái
2.4 Xe 13-16 chỗ cái
Xe BKS… cái
2.5 Xe bán tải cái
Xe BKS… cái
3 Xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế
Xe BKS… cái

Biểu mẫu quản lý tài sản là phương tiện đi lại gồm 14 cột (số thứ tự, tên tài sản, đơn vị tính, nhãn hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, số máy, số khung, màu sơn, năm sử dụng, nguyên giá, niên hạn sử dụng, tình trạng tài sản, ghi chú); 3 mục (xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế). Biểu mẫu mới bổ sung thêm các cột “nước sản xuất, năm sản xuất, số máy, số khung, màu sơn, năm sử dụng, niên hạn sử dụng, tình trạng tài sản” so với biểu mẫu trước đây. Việc quản lý các thông tin chi tiết hơn sẽ giúp ích cho việc quản lý, thống kê, báo cáo, bảo dưỡng định kỳ, giúp tiết kiệm thời gian và công sức.

Bảng 3.6: Biểu mẫu quản lý tài sản máy móc, thiết bị

STT Tên tài sản Đvt Đơn vị sử dụng Hãng sản xuất Nước sản xuất Năm sản xuất Số model Số serial Thông số kĩ thuật Năm sử dụng Nguyên giá (đồng) Tình trạng tài sản Ghi chú
1 Tài sản 1
2 Tài sản 2
3 Tài sản 3

Biểu mẫu quản lý tài sản là máy móc, thiết bị gồm 14 cột: số thứ tự, tên tài sản, đơn vị tính, đơn vị sử dụng, hãng sản xuất, nước sản xuất, năm sản xuất, số model, số serial, thông số kĩ thuật, năm sử dụng, nguyên giá, tình trạng tài sản, ghi chú. Biểu mẫu mới bổ sung thêm các cột “nước sản xuất, năm sản xuất, số model, số serial, năm sử dụng, nguyên giá, tình trạng tài sản, ghi chú” so với biểu mẫu cũ. Việc theo dõi chi tiết như trên giúp cơ sở dữ liệu về tài sản công của Bệnh viện đầy đủ hơn, đáp ứng yêu cầu cập nhật lên phần mềm quản lý tài sản công quốc gia.

* Thiết kế biểu mẫu biên bản bàn giao phù hợp với yêu cầu quản lý tài sản công

Để việc cập nhật cơ sở dữ liệu tài sản được kịp thời và đầy đủ thông tin chi tiết về tài sản thì việc cập nhật và nắm bắt thông tin ngay từ khâu bàn giao tài sản rất quan trọng. Chúng tôi đưa ra 2 biểu mẫu biên bản bàn giao: Biên bản bàn giao tài sản cố định và biên bản bàn giao công cụ, dụng cụ như sau:

BỆNH VIỆN TÂM THẦN TW1

Phòng: ……………

BIÊN BẢN BÀN GIAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Số:……….

– Họ tên người giao: ………………………………   Đơn vị: …………………………….

– Họ tên người nhận: ………………………………  Đơn vị: …………………………….

– Địa điểm giao nhận: ………………………………………………………………………

– Theo………………………………………………………………………………………………………………………………………………… chúng tôi tiến hành giao, nhận tài sản cố định/ công cụ, dụng cụ như sau:

STT Tên tài sản Hãng sản xuất Nước sản xuất Năm sản xuất Số model Số Serial Thông số kĩ thuật Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1
2
Cộng

Bằng chữ: ………………………………………………………

                                                                                                                       Ngày      tháng     năm 2025

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

P.HCQT

 

(Ký, họ tên)

KTTS

 

(Ký, họ tên)

TKTS

 

(Ký, họ tên)

Người nhận

(Ký, họ tên)

Người giao

 

(Ký, họ tên)

Biểu mẫu Biên bản bàn giao tài sản cố định mới nội dung bảng giao, nhận gồm 13 cột. Thành phần tham gia ký biên bản bàn giao tài sản cố định gồm: Thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, lãnh đạo đơn vị phòng chức năng quản lý tài sản, kế toán tài sản, thống kê tài sản, người nhận, người giao. So với biểu mẫu cũ, biểu mẫu biên bản bàn giao tài sản cố định mới có Thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo phòng chức năng quản lý tài sản đó ký biên bản giúp nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo Bệnh viện và lãnh đạo phòng chức năng trong quản lý tài sản; việc thống kê tài sản tham gia bàn giao giúp cho việc cập nhật số liệu về tài sản kịp thời. Trong bảng giao nhận cũng gồm các cột chi tiết đầy đủ thông số về tài sản sẽ rất hữu ích cho việc theo dõi, quản lý tài sản sau này.

BỆNH VIỆN TÂM THẦN TW1

Phòng: ……………

 

BIÊN BẢN BÀN GIAO CÔNG CỤ, DỤNG CỤ

Số:……….

– Họ tên người giao: ………………………………   Đơn vị: …………………………….

– Họ tên người nhận: ………………………………  Đơn vị: …………………………….

– Địa điểm giao nhận: ………………………………………………………………………

Theo……………………………………………………………………………………………………………………………………………… chúng tôi tiến hành giao, nhận tài sản cố định/ công cụ, dụng cụ như sau:

 

STT Tên tài sản Hãng sản xuất Nước sản xuất Năm sản xuất Số model Số Serial Thông số kĩ thuật Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1
2
Cộng

Bằng chữ: ………………………………………………………

                                                                                                 Ngày      tháng     năm 2025

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

KTTS

(Ký, họ tên)

Thống kê tài sản

(Ký, họ tên)

Người nhận

(Ký, họ tên)

Người giao

(Ký, họ tên)

Biểu mẫu Biên bản bàn giao công cụ, dụng cụ mới nội dung bảng giao, nhận gồm 13 cột. Thành phần tham gia ký biên bản bàn giao tài sản gồm: Kế toán trưởng, kế toán tài sản, thống kê tài sản, người giao, người nhận. Biểu mẫu biên bản bàn giao công cụ, dụng cụ so với biểu mẫu cũ có thêm thống kê tài sản tham gia bàn giao giúp thống kê tài sản nắm bắt, cập nhật thông tin về tài sản kịp thời. Bảng giao nhận công cụ, dụng cụ cũng chi tiết hơn phục vụ tốt cho việc lấy số liệu và quản lý công cụ, dụng cụ.

* Đề xuất mở các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến quy chế quản lý, sử dụng tài sản công, các thông báo liên quan đến tài sản công

Việc nâng cao sự hiểu biết về quản lý, sử dụng tài sản công của các cán bộ, nhân viên Bệnh viện góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công tại Bệnh viện. Do tỷ lệ số cán bộ, nhân viên Bệnh viện chưa hiểu biết về quản lý, sử dụng tài sản công còn cao (43%) nên chúng tôi đề xuất mở các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến quy chế quản lý, sử dụng tài sản công, các thông báo liên quan đến tài sản công.

IV. KẾT LUẬN

Qua khảo sát các cán bộ, nhân viên Bệnh viện về sự hiểu biết về quản lý, sử dụng tài sản công chúng tôi thu được kết quả: tỷ lệ số người rất hiểu biết là 3,5%, tỷ lệ số người có hiểu biết là 53,5%, tỷ lệ số người chưa hiểu biết là 43%.

Chúng tôi đã đưa ra 2 biểu mẫu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tại Bệnh viện là: Biểu mẫu cải tiến quản lý tài sản công (gồm: biểu mẫu quản lý tài sản là nhà, đất; biểu mẫu quản lý tài sản là phương tiện đi lại; biểu mẫu quản lý tài sản là máy móc, thiết bị); Biểu mẫu biên bản bàn giao (gồm: biểu mẫu biên bản bàn giao tài sản cố định; biểu mẫu biên bản bàn giao công cụ, dụng cụ). Đề xuất mở các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến quy chế quản lý, sử dụng tài sản công, các thông báo liên quan đến tài sản công.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Nguyễn Tân Thịnh (2024), Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài sản công, Tạp chí Kinh tế Tài chính kỳ 1+2 tháng 2/2024.
  2. Bệnh viện Tâm thần TW1 (2023), Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại Bệnh viện Tâm thần TW1 ban hành kèm theo Quyết định số 767/QĐ-BV ngày 06/12/2023 của Giám đốc Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1, Hà Nội.
  3. Bệnh viện Tâm thần TW1 (2023), Hướng dẫn sử dụng điều hoà nhiệt độ, bình nóng lạnh, tivi, Hà Nội.
  4. Bệnh viện Tâm thần TW1 (2024), Nội quy sử dụng máy thiết bị y tế, Hà Nội.
  5. Chính phủ (2024), Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/03/2024 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý, Hà Nội.

Viết bài: ThS. Nguyễn Thị Huyền Trang

Bài viết cùng chủ đề:

https://heylink.me/istanaslotlinkalternatif/ slot gacor thestickypig.com koreaneats.com